Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Nội dung:
Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định về Miễn thuế đối với hành
lý của người xuất cảnh, nhập cảnh như sau:
1. Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ
giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người,
hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần
nhập cảnh theo định mức như sau:
a) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít
hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can
(sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không
vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần
vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;
b) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà:
20 điếu;
c) Đồ dùng cá nhân với số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích
chuyến đi;
d) Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại các điểm a, b, và
c khoản này (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000
đồng Việt Nam;
Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập cảnh được chọn
vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
2. Người điều khiển tàu bay và
nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa và nhân
viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên
tàu biển; lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có
chung biên giới đường bộ với Việt Nam không được hưởng định mức hành lý miễn
thuế quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này cho từng lần nhập cảnh mà
cứ 90 ngày được miễn thuế 01 lần. Định mức quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều này không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
3. Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý
mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi, không thuộc Danh mục
hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy
định của pháp luật, được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức.
4. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải
quan theo quy định của pháp luật hải quan.
5. Thủ tục miễn thuế thực hiện
theo Điều 31 Nghị định này.
Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ,thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục Hải Quan như sau:
1. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải
quan theo quy định tại Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Ngoài hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, người nộp thuế nộp thêm một trong các
chứng từ sau:
a) Hợp đồng ủy thác trong
trường hợp ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y
bản chính của cơ quan;
b) Hợp đồng cung cấp hàng hóa
theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu trong đó ghi rõ giá cung cấp
hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu trong trường hợp tổ chức, cá nhân trúng
thầu nhập khẩu hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng cung cấp hàng hóa
cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí trong đó ghi rõ giá cung cấp
hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa cho hoạt động dầu khí: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính
của cơ quan;
d) Hợp đồng cho thuê tài chính
trong trường hợp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa cung cấp cho đối tượng
được hưởng ưu đãi miễn thuế, trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao
gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Chứng từ chuyển nhượng hàng
hóa thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn
thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác, trong đó ghi rõ giá chuyển
nhượng hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính của cơ quan;
e) Văn bản xác nhận của Bộ Khoa
học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải quy định tại Điều 14 Nghị định
này: 01 bản chính.
g) Danh mục miễn thuế đã được
cơ quan hải quan tiếp nhận đối với trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế dự
kiến nhập khẩu bằng giấy kèm Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cơ quan hải quan
tiếp nhận: 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trường hợp thông báo Danh mục
miễn thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, người nộp thuế không phải
nộp Danh mục miễn thuế, cơ quan hải quan sử dụng Danh mục miễn thuế trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử để thực hiện miễn thuế theo quy định.
3. Thủ tục miễn thuế:
a) Người nộp thuế tự xác định,
khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế
phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuế gia công
cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung khai báo.
b) Cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để
thực hiện miễn thuế theo quy định.
Trường hợp xác định hàng hóa
nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt
vi phạm (nếu có) theo quy định.
c) Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số
lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp thông báo Danh mục
bằng giấy, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã
xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp nhập khẩu miễn thuế
theo tổ hợp, dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ
hợp, thành dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng
hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu thì trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc
việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm tổng hợp các tờ khai đã nhập khẩu và quyết toán với cơ quan hải
quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Thủ tục miễn thuế đối với
hàng hóa vượt định mức miễn thuế của tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 7,
khoản 2 Điều 8 Nghị định này:
a) Hồ sơ đề nghị miễn thuế được
gửi đến Tổng cục Hải quan chậm nhất 15 ngày làm việc trước khi làm thủ tục hải
quan;
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị
miễn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh
hồ sơ;
c) Trong thời hạn chậm nhất 15
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính ban hành quyết định
miễn thuế hoặc thông báo không miễn thuế trên cơ sở đề xuất của Tổng cục Hải
quan;
d) Căn cứ hồ sơ hải quan và
quyết định miễn thuế của Bộ Tài chính, người nộp thuế và cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục hải quan thực hiện thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét