Toàn văn nội dung:
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY
ĐỊNH TẠI CÁC ĐIỀU 141,142,143,144,145, 146, 147 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VÀ VIỆC XÉT
XỬ VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn
cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để
áp dụng đúng, thống nhất một số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144, 145,
146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới
18 tuổi;
Sau
khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144,
145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự, hướng dẫn giải quyết các vướng mắc trong thực
tiễn xét xử và việc tổ chức xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1.
Xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép
buộc, lôi kéo, dụ dỗ người dưới 16 tuổi tham gia vào các hành vi liên quan đến
tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với người dưới 16 tuổi
và sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức
(ví dụ: hoạt động xâm hại tình dục được thực hiện do đồng thuận với người dưới
13 tuổi); do cưỡng bức, do hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các
lợi ích phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ...).
2.
Bộ phận sinh dục bao gồm bộ phận sinh dục nam và bộ phận sinh dục nữ. Bộ phận
sinh dục nam là dương vật; bộ phận sinh dục nữ bao gồm âm hộ, âm đạo.
3.
Bộ phận nhạy cảm bao gồm bìu, mu, hậu môn, háng, đùi, mông, vú.
4.
Bộ phận khác trên cơ thể là bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể không phải là bộ phận
sinh dục và bộ phận nhạy cảm (ví dụ: tay, chân, miệng, lưỡi, mũi, gáy, cổ, bụng...).
5.
Dụng cụ tình dục là những dụng cụ được sản xuất chuyên dùng cho hoạt động tình
dục (ví dụ: dương vật giả, âm hộ giả, âm đạo giả...) hoặc những đồ vật khác
nhưng được sử dụng cho hoạt động tình dục.
Điều
3. Về một số tình tiết định tội
1.
Giao cấu quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản
1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi xâm nhập của bộ
phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.
Giao
cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc
đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.
2.
Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142,
khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là
hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh
dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ
tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất
kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a)
Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
b)
Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ
tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.
3.
Dâm ô quy định tại khoản 1 Điều 146 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người
cùng giới tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp
qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể
của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục,
gồm một trong các hành vi sau đây:
a)
Dùng bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà
xát...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16
tuổi;
b)
Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: tay, chân, miệng, lưỡi...) tiếp xúc (ví dụ:
vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm
của người dưới 16 tuổi;
c)
Dùng dụng cụ tình dục tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát...) với bộ phận
sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi;
d)
Dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi dùng bộ phận khác trên cơ thể của họ tiếp xúc
(ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm...) với bộ phận nhạy cảm của người
phạm tội hoặc của người khác;
đ)
Các hành vi khác có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục (ví dụ:
hôn vào miệng, cổ, tai, gáy... của người dưới 16 tuổi).
4.
Trình diễn khiêu dâm quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Hình sự là hành
vi dùng cử chỉ, hành động, lời nói, chữ viết, ký hiệu, hình ảnh, âm thanh nhằm
kích thích tình dục người dưới 16 tuổi; phô bày bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy
cảm, khỏa thân, thoát y hoặc thực hiện các động tác mô phỏng hoạt động tình dục
(bao gồm giao cấu, thủ dâm và các hành vi tình dục khác) dưới mọi hình thức.
5.
Trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm quy định tại khoản 1 Điều 147 của
Bộ luật Hình sự là trường hợp người dưới 16 tuổi trực tiếp chứng kiến người
khác trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức.
6.
Các hình thức biểu hiện trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc
trình diễn khiêu dâm quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Hình sự:
a)
Trực tiếp trình diễn khiêu dâm trước mặt người dưới 16 tuổi hoặc dụ dỗ người dưới
16 tuổi trực tiếp trình diễn khiêu dâm;
b)
Chiếu trực tiếp cảnh trình diễn khiêu dâm có sự tham gia của người dưới 16 tuổi;
c)
Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người dưới 16 tuổi tự chụp, quay lại cảnh trình diễn
khiêu dâm của mình sau đó phát tán;
d)
Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người dưới 16 tuổi khỏa thân và truyền tải trực tiếp âm
thanh, hình ảnh qua internet (livestream);
đ)
Trình chiếu các ấn phẩm đồi trụy có sử dụng người dưới 16 tuổi hoặc hình ảnh mô
phỏng người dưới 16 tuổi (hoạt hình, nhân vật được tạo ra bằng công nghệ số);
e)
Mô tả bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của con người, trừ trường hợp hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết này;
g)
Các hình thức biểu hiện khác của trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến
việc trình diễn khiêu dâm.
7.
Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều
141 và khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự là việc người phạm tội lợi dụng
tình trạng người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác:
a)
Ngưòi bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất,
bị trói, bị khuyết tật... dẫn đến không thể chống cự được);
b)
Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển
hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy,
thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc
bị bệnh khác... dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển
hành vi).
8.
Thủ đoạn khác quy định tại khoản 1 Điều 141 và khoản 1 Điều 142 của Bộ luật
Hình sự bao gồm các thủ đoạn như đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ,
thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân
lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao
cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho
đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành
vi quan hệ tình dục khác.
9.
Trái với ý muốn của nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều 141 và điểm a khoản 1 Điều
142 của Bộ luật Hình sự là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khả
năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm
tội.
10.
Người lệ thuộc quy định tại khoản 1 Điều 143 và đang ở trong tình trạng lệ thuộc
mình quy định tại khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại
bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ: người bị hại được người phạm
tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng ngày...) hoặc lệ thuộc về tinh
thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng (ví dụ: người bị hại là người lao động
làm thuê cho người phạm tội; người bị hại là học sinh trong lớp do người phạm tội
là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn...).
11.
Người đang ở trong tình trạng quẫn bách quy định tại khoản 1 Điều 143, khoản 1
Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh
khó khăn, bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp
đỡ của người khác (ví dụ: không có tiền chữa bệnh hiểm nghèo; không có tiền để
chuộc con mình đang bị bắt cóc...).
Điều
4. Về một số tình tiết định khung
1.
Có tính chất loạn luân quy định tại điểm e khoản 2 Điều 141, điểm a khoản 2 Điều
142, điểm d khoản 2 Điều 143 và điểm a khoản 2 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là
một trong các trường hợp sau đây:
a)
Phạm tội đối với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ,
anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha;
b)
Phạm tội đối với cô ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cháu ruột;
c)
Phạm tội đối với con nuôi, bố nuôi, mẹ nuôi;
d)
Phạm tội đối với con riêng của vợ, con riêng của chồng, bố dượng, mẹ kế;
đ)
Phạm tội đối với con dâu, bố chồng, mẹ vợ, con rể.
2.
Phạm tội 02 lần trở lên quy định tại điểm c khoản 2 Điều 141, điểm đ khoản 2 Điều
142, điểm b khoản 2 Điều 143, điểm d khoản 2 Điều 144, điểm a khoản 2 Điều 145,
điểm b khoản 2 Điều 146 và điểm b khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Hình sự là trường
hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên nhưng chưa bị
truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.
Nhiều người hiếp một người quy định tại điểm c khoản 2 Điều 141 và điểm b khoản
3 Điều 142 của Bộ luật Hình sự là trường hợp 02 người trở lên hiếp dâm 01 người.
Cũng được coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ 02 người trở lên cùng
bàn bạc, thống nhất sẽ thay nhau hiếp dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý muốn
mới có 01 người thực hiện được hành vi hiếp dâm.
Không
coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ 02 người trở lên câu kết với
nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người hiếp dâm (trường hợp này là đồng phạm).
4.
Nhiều người cưỡng dâm một người quy định tại điểm a khoản 2 Điều 143 và điểm a
khoản 3 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp 02 người trở lên cưỡng dâm
01 người. Cũng được coi là “nhiều người cưỡng dâm một người” nếu có từ 02 người
trở lên cùng bàn bạc, thống nhất sẽ thay nhau cưỡng dâm 01 người, nhưng vì lý
do ngoài ý muốn mới có 01 người thực hiện được hành vi cưỡng dâm.
Không
coi là “nhiều người cưỡng dâm một người”, nếu có từ 02 người trở lên câu kết với
nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người cưỡng dâm (trường hợp này là đồng phạm).
Điều
5. Các trường hợp loại trừ xử lý hình sự
1.
Không xử lý hình sự theo quy định tại Điều 146 của Bộ luật Hình sự nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a)
Người trực tiếp chăm sóc, giáo dục người dưới 10 tuổi, người bệnh, người tàn tật,
có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của họ nhưng không
có tính chất tình dục (ví dụ: cha, mẹ tắm rửa, vệ sinh cho con dưới 10 tuổi;
giáo viên mầm non tắm rửa, vệ sinh cho trẻ mầm non...);
b)
Người làm công việc khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế; người cấp cứu, sơ cứu người
bị nạn có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác
của người dưới 16 tuổi nhưng không có tính chất tình dục (ví dụ: bác sĩ khám,
chữa bệnh cho bệnh nhân; sơ cứu, cấp cứu người bị tai nạn, người bị đuối nước...).
2.
Không xử lý hình sự theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Hình sự đối với trường
hợp người làm công tác giáo dục, khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế mô tả bộ phận
sinh dục, bộ phận nhạy cảm của con người vì mục đích giáo dục, khám, chữa bệnh,
chăm sóc y tế.
Điều
6. Nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội xâm hại tình dục
1.
Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
2.
Áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm luân thường, đạo đức;
lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng nghề nghiệp, công việc; xâm hại người dưới
13 tuổi.
3.
Áp dụng các hình phạt bổ sung cao nhất theo quy định của Bộ luật Hình sự và các
đạo luật khác có liên quan. Trong trường hợp cần thiết có thể cấm đảm nhiệm chức
vụ, hành nghề liên quan đến người dưới 16 tuổi.
Điều
7. Tổ chức xét xử vụ án xâm hại tình dục có bị hại là người dưới 18 tuổi
1.
Thời hạn xét xử vụ án xâm hại tình dục có bị hại là người dưới 18 tuổi được thực
hiện như sau:
a)
Áp dụng thủ tục rút gọn đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự;
b)
Đưa các vụ án khác ra xét xử trong thời hạn không quá 1/2 thời hạn pháp luật
cho phép đối với các trường hợp tương ứng.
2.
Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, Tòa án phải thực hiện:
a)
Xét xử kín, tuyên án công khai theo đúng quy định tại Điều 327 của Bộ luật Tố tụng
hình sự. Khi tuyên án, Hội đồng xét xử chỉ đọc phần quyết định trong bản án;
b)
Phân công Thẩm phán có kiến thức hoặc kinh nghiệm xét xử các vụ án liên quan đến
người dưới 18 tuổi;
c)
Khi tham gia xét xử, Thẩm phán mặc trang phục làm việc hành chính của Tòa án
nhân dân, không mặc áo choàng;
d)
Xử án tại Phòng xét xử thân thiện theo đúng quy định tại Thông tư số
01/2017/TT-TANDTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 và Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC
ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
đ)
Có sự tham gia của người đại diện, người giám hộ, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người dưới 18 tuổi.
3.
Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, căn cứ vào điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể, Tòa án cần thực hiện:
a)
Hạn chế triệu tập bị hại là người dưới 18 tuổi đến phiên tòa nếu vẫn giải quyết
được vụ án bằng việc áp dụng các biện pháp thay thế khác (ví dụ: sử dụng lời
khai của họ ở giai đoạn điều tra, truy tố; mời họ đến Tòa án hoặc địa điểm hợp
pháp khác để lấy lời khai trước bằng văn bản, bằng ghi âm, ghi hình có âm
thanh...).
b)
Trường hợp phải triệu tập bị hại là người dưới 18 tuổi đến phiên tòa, Tòa án cần
tạo điều kiện để họ làm quen, tiếp xúc với môi trường Tòa án, với quy trình và
thủ tục xét xử; bố trí cho họ ngồi ở phòng cách ly và sử dụng các thiết bị điện
tử (ví dụ: micro, loa, ti vi, camera...) để không làm ảnh hưởng đến tâm lý của
họ khi họ khai báo, tham gia tố tụng tại phiên tòa; trường hợp không bố trí được
phòng cách ly thì để họ ngồi ở phòng xử án nhưng phải có màn che ngăn cách với
khu vực của bị cáo và khoảng cách giữa Hội đồng xét xử với người bị hại là người
dưới 18 tuổi không quá 03 mét.
c)
Câu hỏi đối với bị hại là người dưới 18 tuổi phải phù hợp với lứa tuổi, mức độ
phát triển, trình độ văn hóa, hiểu biết của họ. Câu hỏi cần ngắn gọn, rõ ràng,
đơn giản, dễ hiểu; không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc; chỉ đặt câu hỏi làm rõ
tình tiết vụ án; không đặt câu hỏi chỉ để tranh luận. Câu hỏi đối với bị hại dưới
10 tuổi không quá 10 từ và thời gian hỏi không liên tục quá 01 giờ.
d)
Sử dụng sơ đồ hoặc mô hình cơ thể có đánh số thứ tự các bộ phận để người bị hại
là người dưới 18 tuổi xác định các bộ phận bị xâm hại.
đ)
Khi bị cáo đề nghị được hỏi bị hại là người dưới 18 tuổi thì phải chuyển câu hỏi
cho người bào chữa hoặc Hội đồng xét xử hỏi.
4.
Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, Tòa án không được:
a)
Yêu cầu bị hại là người dưới 18 tuổi tường thuật lại chi tiết quá trình phạm tội;
b)
Sử dụng câu hỏi có tính chất công kích, đe dọa, gây xấu hổ, xúc phạm bị hại;
c)
Đối chất giữa bị hại với người phạm tội tại phiên tòa;
d)
Xác định bộ phận bị xâm hại bằng cách để bị hại là người dưới 18 tuổi chỉ trực
tiếp vào bộ phận cơ thể của mình hoặc của người khác;
đ)
Để bị cáo hỏi trực tiếp bị hại là người dưới 18 tuổi;
e)
Buộc bị hại là người dưới 18 tuổi phải đứng khi tham gia tố tụng tại phiên tòa;
g)
Công khai bản án, quyết định của Tòa án liên quan đến vụ án trên Cổng thông tin
điện tử của Tòa án.
5.
Tòa án phải xem xét và đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp bảo vệ phù hợp theo quy định tại Chương XXXIV của Bộ luật Tố tụng hình sự
khi bị hại, người thân thích của bị hại yêu cầu hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền kiến nghị bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền
và lợi ích hợp pháp khác của bị hại, người thân thích của họ.
6.
Tuân thủ các quy định khác tại Chương XXVIII của Bộ luật Tố tụng hình sự; hướng
dẫn tại Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch số
06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành khác có liên
quan.
Điều
8. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày 20 tháng 9 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm
2019.
2. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các quy định, hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
2. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các quy định, hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét