Luật an ninh mạng số: 24/2018/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2018, có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2019. Trong đó có những nội dung cần chú ý như sau:
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng
1.
Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:
a)
Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
b)
Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn
luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c)
Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;
d)
Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động
kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người
thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác;
đ)
Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi
trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng;
e)
Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
2.
Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố,
tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ,
tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3.
Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở,
gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống
thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát
tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng
Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông
tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy
tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu,
phương tiện điện tử của người khác.
4.
Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công,
vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
5.
Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi
ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
6.
Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.
Điều 16. Phòng ngừa, xử lý
thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật
tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
1. Thông tin trên không gian
mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
bao gồm:
a) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ
báng chính quyền nhân dân;
b) Chiến tranh tâm lý, kích động
chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân
dân các nước;
c) Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ,
quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.
2. Thông tin trên không gian
mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công
cộng bao gồm:
a) Kêu gọi, vận động, xúi giục,
đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống
chính quyền nhân dân;
b) Kêu gọi, vận động, xúi giục,
đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở
hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự.
3. Thông tin trên không gian
mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:
a) Xúc phạm nghiêm trọng danh
dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
b) Thông tin bịa đặt, sai sự
thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông tin trên không gian
mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm:
a) Thông tin bịa đặt, sai sự
thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các
loại giấy tờ có giá khác;
b) Thông tin bịa đặt, sai sự
thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử,
kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán.
5. Thông tin trên không gian
mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt
hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà
nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác.
6. Chủ quản hệ thống thông
tin có trách nhiệm triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4
và 5 Điều này trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của
lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
7. Lực lượng chuyên trách bảo
vệ an ninh mạng và cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại các điểm
h, i và l khoản 1 Điều 5 của Luật này để xử lý thông tin trên không gian mạng
có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
8. Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng
và chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng xử
lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4
và 5 Điều này.
9. Tổ chức, cá nhân soạn thảo,
đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng
chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Phòng, chống gián điệp
mạng; bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng
1. Hành vi gián điệp mạng;
xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân,
bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng bao gồm:
a) Chiếm đoạt, mua bán, thu
giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến
danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân;
b) Cố ý xóa, làm hư hỏng, thất
lạc, thay đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư được truyền đưa,
lưu trữ trên không gian mạng;
c) Cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc
làm vô hiệu hóa biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để bảo vệ thông tin
thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình và đời sống riêng tư;
d) Đưa lên không gian mạng những
thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật;
đ) Cố ý nghe, ghi âm, ghi
hình trái phép các cuộc đàm thoại;
e) Hành vi khác cố ý xâm phạm
bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình và đời sống riêng tư.
2. Chủ quản hệ thống thông
tin có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra an ninh mạng nhằm
phát hiện, loại bỏ mã độc, phần cứng độc hại, khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật;
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hoạt động xâm nhập bất hợp pháp hoặc nguy cơ
khác đe dọa an ninh mạng;
b) Triển khai biện pháp quản
lý, kỹ thuật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi gián điệp mạng, xâm phạm
bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình và đời sống riêng tư trên hệ thống thông tin và kịp thời gỡ bỏ thông tin
liên quan đến hành vi này;
c) Phối hợp, thực hiện yêu cầu
của lực lượng chuyên trách an ninh mạng về phòng, chống gián điệp mạng, bảo vệ
thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên hệ thống thông tin.
3. Cơ quan soạn thảo, lưu trữ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước
được soạn thảo, lưu giữ trên máy tính, thiết bị khác hoặc trao đổi trên không
gian mạng theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Bộ Công an có trách nhiệm
sau đây, trừ quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này:
a) Kiểm tra an ninh mạng đối
với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia nhằm phát hiện, loại bỏ
mã độc, phần cứng độc hại, khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; phát hiện, ngăn
chặn, xử lý hoạt động xâm nhập bất hợp pháp;
b) Kiểm tra an ninh mạng đối
với thiết bị, sản phẩm, dịch vụ thông tin liên lạc, thiết bị kỹ thuật số, thiết
bị điện tử trước khi đưa vào sử dụng trong hệ thống thông tin quan trọng về an
ninh quốc gia;
c) Giám sát an ninh mạng đối
với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia nhằm phát hiện, xử lý hoạt
động thu thập trái phép thông tin thuộc bí mật nhà nước;
d) Phát hiện, xử lý các hành
vi đăng tải, lưu trữ, trao đổi trái phép thông tin, tài liệu có nội dung thuộc
bí mật nhà nước trên không gian mạng;
đ) Tham gia nghiên cứu, sản
xuất sản phẩm lưu trữ, truyền đưa thông tin, tài liệu có nội dung thuộc bí mật
nhà nước; sản phẩm mã hóa thông tin trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm
vụ được giao;
e) Thanh tra, kiểm tra công
tác bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng của cơ quan nhà nước và bảo vệ
an ninh mạng của chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;
g) Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao nhận thức và kiến thức về bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng,
phòng, chống tấn công mạng, bảo vệ an ninh mạng đối với lực lượng bảo vệ an
ninh mạng quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
5. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều
này đối với hệ thống thông tin quân sự.
6. Ban Cơ yếu Chính phủ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật trong việc sử dụng mật
mã để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước được lưu trữ, trao đổi trên không
gian mạng.
Điều 18. Phòng, chống hành vi
sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm
pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
1. Hành vi sử dụng không gian
mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội bao gồm:
a) Đăng tải, phát tán thông
tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
16 và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;
b) Chiếm đoạt tài sản; tổ chức
đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền
Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng;
c) Giả mạo trang thông tin điện
tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập,
trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác;
phát hành, cung cấp, sử dụng trái phép các phương tiện thanh toán;
d) Tuyên truyền, quảng cáo,
mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn người khác thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật;
e) Hành vi khác sử dụng không
gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Lực lượng chuyên trách bảo
vệ an ninh mạng có trách nhiệm phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng,
công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét