1.
Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ theo
quy định của pháp luật.
Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ đến Công
an cấp xã.
Bước
3: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ; thực hiện khai thác thông tin chứng mình về chỗ ở
hợp pháp, quan hệ nhân thân do công dân cung cấp trong trong căn cước điện tử,
tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử qua ứng
dụng định danh quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu về cư trú, Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ
công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp
tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường hợp
không khai thác được thông tin thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm
tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm cung cấp
bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về
chỗ ở hợp pháp khi cơ quan đăng ký cư trú có yêu cầu.
-
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và
cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (Mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông
tư số 66/2023/TT- BCA) cho người đăng ký.
+
Chuyển hồ sơ đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đến cơ quan
quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công
dân đề nghị đăng ký thường trú (kèm hồ sơ đề nghị đăng ký thường trú) để kiểm
tra, xác minh và đề nghị cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét cấp
văn bản đồng ý cho giáo quyết thường trú đối với trường hợp công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng (nếu có).
+
Chuyển hồ sơ đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào
mục đích để ở hoặc hồ sơ đề nghị xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp, diện tích
nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú đến ủy\ ban nhân dân cấp
xã để xem xét, giải quyết theo quy định (nếu có).
-
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định
của pháp luật thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ (Mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT- BCA) cho
người đăng ký;
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (Mẫu CT06 ban hành
kèm theo Thông tư số 66/2023/TT- BCA) cho người đăng ký.
Bước 4: Cá nhân nộp lệ phí đăng ký
thường trú theo quy định.
Bước
5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận
thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
2.
Cách thức thực hiện
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng
ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công
trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
-
Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký
cư trú (áp dụng đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ đăng ký cư trú và Tờ khai
đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để
ở).
Thời
gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và
sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
3.
Thành phần, số lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ
(1)
Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của
mình:
-
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (mẫu CT01 ban hành kèm
theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA) hoặc Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú dùng
cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá
trị sử dụng (mẫu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA);
-
Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp theo
quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP ngày 26/11/2024 của Chính
phủ, trừ trường hợp cơ quan đăng ký cư trú khai thác được thông tin này trong
căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử của công dân trên Ứng dụng định
danh quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư
trú, Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Công dịch vụ công quốc
gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác khác.
(2) Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp
pháp không thuộc quyền sở hữu của mình:
-
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm
theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA) hoặc Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú
(dùng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài) (mẫu CT02 ban hành kèm theo
Thông tư số 66/2023/TT-BCA). Trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường
trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường
hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ. tài liệu chứng minh quan hệ
nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 6 Nghị định 154/2024/NĐ-CP ngày 26/11/2024 của Chính phủ, trừ trường hợp
cơ quan đăng ký cư trú khai thác được thông tin này trong căn cước điện tử, tài
khoản định danh điện tử của công dân trên Ứng dụng định danh quốc gia hoặc
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Kho quản lý dữ
liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành khác khác.
*
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu
của minh khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các
trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với
vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột,
chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật
nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột: người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
(3)
Đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
(mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA) hoặc Tờ khai thay đổi
thông tin về cư trú dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ
chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng (mẫu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số
66/2023/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ
hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người
được ủy quyền. trừ trường hợp đà có ý kiến đồng ý bằng văn bàn;
- Hợp đồng, văn bản về việc cho thuê,
cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp
luật;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm
diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê,
mượn, ở nhờ gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy tờ, tài liệu quy định tại
khoản 2 Điều 5 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP, trong đó có thể hiện diện tích nhà
ở; Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm
theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo
Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 154/2024 /NĐ-CP, trừ trường hợp cơ quan
đăng ký cư trú khai thác được thông tin này trong căn cước điện tử, tài khoản
định danh điện tử của công dân trên Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cơ sở dữ liệu về cư trú, Kho quản lý dữ liệu
điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành khác khác.
(4)
Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có
công trình phụ trợ là nhà ở
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
(mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA) hoặc Tờ khai thay đổi
thông tin về cư trú dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ
chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng (mẫu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số
66/2023/TT-BCA). Đối với trường hợp người được người đại diện hoặc ban quản lý
cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức
hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến
đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín
ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Văn bản xác nhận của ủy ban nhân dân
cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là
nhà ở.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh là chức
sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt
động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo
đối với người hoạt động tôn giáo được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, phân công,
thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; giấy tờ, tài liệu
chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người đại diện cơ sở tín
ngưỡng;
- Văn bản xác nhận của ủy ban nhân dân
cấp xã về người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Cư trú (đối với
trường hợp trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người
không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng,
người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú
tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo).
(5)
Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc được đăng
ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
(mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA) hoặc Tờ khai thay đổi
thông tin về cư trú dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ
chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng (mẫu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số
66/2023/TT-BCA). Đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của
chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia
đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý
kiến đồng ý bằng văn ban;
- Văn bản đề nghị của người đứng đầu
cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc,
nuôi dưỡng, trợ giúp;
- Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc
chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
(6) Đăng ký thường trú trên trên tàu, thuyền hoặc phương tiện
khác có khả năng di chuyển:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
(mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA) hoặc Tờ khai thay đổi
thông tin về cư trú dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ
chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng (mẫu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số
66/2023/TT-BCA). Đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện
thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ
phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng
văn bản;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc
văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào
mục đích để ơ đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng
kiểm;
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp
phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi
thường xuyên đậu, đỗ (Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử
dụng phương tiện vào mục đích để ở theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định
số 154/2024/NĐ-CP).
(7) Đăng ký thường trú tại nơi đơn vị
đóng quân trong Công an nhân dân. Quân đội nhân nhân nhân (đơn vị đóng quân,
nhà ở công vụ)
-
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm
theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA);
-
Đối với Công an nhân dân: Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn
vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký thường trú và đơn
vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).
-
Đối với Quân đội nhân dân: Giấy giới thiệu đăng ký thường
trú của đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên (ký tên, đóng dấu).
(8)
Ngoài những giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đăng ký thường trú đối với các
trường hợp nêu trên, thì đối với một số trường hợp cụ thể cần lưu ý như sau:
-
Không yêu cầu xuất trình Giấy khai sinh đối với trường hợp
trẻ em mới sinh đăng ký thường trú lần đầu;
-
Trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định
cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải
có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam
còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch
Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất,
nhập cảnh của Bộ Công an.
-
Trường hợp người cao tuổi, người chưa thành niên đã có thông
tin về ngày tháng năm sinh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, do đó không
yêu cầu xuất trình giấy tờ chứng minh.
- Trường hợp người chưa thành niên
đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc
mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi
thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú tại nơi
thường trú không phải là nơi thường trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha
hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay
đổi thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định
giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi
dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
-
Trường hợp công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp
thuộc quyền sở hữu của mình mà chỗ ở hợp pháp đó có nhiều hơn một chủ sở hữu
thì không cần có ý kiến đồng ý của những người đồng sở hữu.
-
Trường hợp đăng ký thường trú theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 20 Luật Cư trú mả chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì chỉ cần
ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.
-
Trường hợp đăng ký thường trú không thuộc điểm a khoản 2
Điều 20 Luật Cư trú mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì khi dâng
ký thường trú phải có ý kiến đồng ý của các chủ sở hữu hoặc người được chủ sở
hữu ủy quyền bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp
luật.
-
Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của chủ sở
hữu là người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 18 tuổi, người bị
tuyên bố mất tích, người đã chết thì chỉ cần lấy ý kiến đồng ý của một trong
những người đại diện hợp pháp, người thừa kế của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật.
-
Người có mối quan hệ với chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà đăng ký thường trú vào chỗ ở
chưa có hộ gia đình đăng ký thường trú và không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 23 Luật Cư trú thì hồ sơ đăng ký thường trú thực hiện theo khoản 2 Điều 21
Luật cư trú.
-
Người đăng ký thường trú có mối quan hệ với chủ hộ, thành
viên hộ gia đình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà nơi
thường trú của chủ hộ, thành viên hộ gia đình đó là chỗ ở hợp pháp do thuê,
mượn, ở nhờ thì hồ sơ đăng ký thường trú thực hiện theo khoản 2 Điều 21 Luật cư
trú.
-
Người đăng ký thường trú theo điều kiện quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà chỗ ở đăng ký thường trú là địa điểm quy định
tại Điều 23 Luật Cư trú thì hồ sơ đăng ký thường trú không cần phải có ý kiến
đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó trong trường hợp không xác định được
chủ sở hữu,
-
Trường hợp người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì
khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của chủ tịch nước về việc cho
nhập quốc tịch;
-
Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn
kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an đã đăng ký thường
trú lại đơn vị đóng quân mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng
quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú, đề nghị đăng ký thường trú tại chỗ ở
mới thì hồ sơ đăng ký thường trú phải kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị
quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu);
-
Sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, cóng nhân, viên chức quốc
phòng đã đăng ký thường trú vào nhà ờ công vụ, đơn vị đóng quân khi chuyển đăng
ký thường trú ra chỗ ở hợp pháp ngoài nơi nhà ở công vụ, nơi đơn vị đóng quân
thi hồ sơ đăng ký thường trú tại chỗ ở mới phải kèm theo Giấy giới thiệu đăng
ký thường trú của đơn vị đang công tác (ký tên và đóng dấu).
(9)
Một số quy định liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký thường
trú đối với một số trường hợp cụ thể cần lưu ý như sau:
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú
thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là
bản sao) hoặc bản quét, bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ, tài liệu để đối
chiếu.
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét hoặc
bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách
nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản quét, bản chụp với bản chính và ký xác nhận,
không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
- Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú
trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin theo biểu mẫu điện
tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ
(không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, ký số hoặc xác thực bằng hình thức
khác) hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá
nhân.
- Trường hợp công dân đang tải bản quét, bản chụp giấy tờ, tài
liệu mà không được ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác thi khi cơ quan đăng
ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công
dân có trách nhiệm xuất trình giấy tờ. tài liệu đà đăng tải để cơ quan đăng ký
cư trú kiểm tra, đối chiếu và ghi nhận tính chính xác vào biên bản xác minh. Cơ
quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân nộp để lưu giữ giấy tờ đó.
- Bản quét hoặc bản chụp giấy tờ bằng thiết bị điện tử từ giấy
tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị.sử dụng phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn
về nội dung; đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định
nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trừ trường hợp được miễn
hợp pháp hóa lãnh sự.
- Trường hợp thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư
trú đã được chia sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành thi cơ quan đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất
trình giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú.
- Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ
ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ
hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú cho
người chưa thành niên. Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi
thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành
niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.
- Trường hợp đăng ký thường trú lần
đầu cho người chưa thành niên theo quy: định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 154/2024/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm
tra, xác minh điều kiện về tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú.
- Trường hợp hộ gia đình chuyển nơi cư
trú mới thì chủ hộ chỉ thực hiện đăng ký cư trú đối với bản thân mình theo điều
kiện, thủ tục của Luật Cư trú và kê khai, đăng ký cư trú kèm theo cho các thành
viên khác của hộ gia đình trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
- Trường hợp một hoặc nhiều thành viên
trong hộ gia đình chuyển nơi cư trú mới thì một trong các thành viên đó thực
hiện đăng ký cư trú đối với bản thân mình theo điều kiện, thủ tục của Luật Cư
trú: người thực hiện thủ tục được kê khai, đăng ký cư trú kèm theo cho các
thành viên khác của hộ gia đình trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. không
phải nộp hồ sơ và thực hiện thêm các thủ tục đăng ký cư trú khác cho thành viên
hộ gia đình.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
4.
Thời hạn giải quyết
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm
thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở
dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin
đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
- Trường hợp công dân nộp hồ sơ đăng
ký thường trú và Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích
để ở đến cơ quan đăng ký cư trú thì thời hạn giải quyết đăng ký thường trú được
tính từ khi cơ quan đăng ký cư trú nhận
được kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
5.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến đăng ký thường trú.
6.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Công an cấp xã.
7.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện đăng
ký thường trú cập nhật kết quả giải quyết đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu
về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông báo kết quả giải quyền cho
công dân (mẫu CT08 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA).
- Trường hợp không đủ điều kiện đăng
ký thường trú thì thông báo cho công dân và nêu rõ lý do từ chối giải quyết
(mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA).
8.
Phí, lệ phí
- Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực
tiếp thu 20.000 đồng/lần đăng ký:
- Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua
dịch vụ bưu chính công ích thu 20.000 đồng/lần đăng ký; công dân gửi lệ phí kèm
theo hồ sơ cho đơn vị bưu chính công ích chuyền đến cơ quan đăng ký cư trú theo
quy định.
- Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua
cống dịch vụ công trực tuyến thu 10.000 đồng/lần đăng ký;
- Trường hợp công dân thuộc diện được
miễn phí theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu. chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng
ký cư trú thì công dân phải xuất trình giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn
trừ trường hợp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ
sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành mà đã được kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
9.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
(Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA); Tờ khai thay đổi thông
tin về cư trú (Mầu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA); Tờ khai
đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để
ở (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 154/2024/NĐ-CP); Tờ khai xác nhận
tình trạng chỗ ở hợp pháp, diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú,
đăng ký tạm trú (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 154/2024/NĐ-CP).
10.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người thực hiện thủ tục đã được thu
thập, cập nhật thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu về cư trú.
11.
Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính
- Luật Cư trú số 68/2020/ỌH14 ngày
13/11/2020;
-
Nghị định số 154/2024/NĐ-CP ngày 26/11/2024 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú:
- Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày
15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Cư trú;
- Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày
15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý
cư trú:
- Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày
15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình đăng ký cư trú;
- Thông tư số 66/2023/TT-BCA ngày
17/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/202T của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày
15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý
cư trú; Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về quy trình đăng ký cư trú;
- Thông tư số 190/2021/TT-BQP ngày 31/12/2021
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú trong Bộ Quốc phòng;
- Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày
22/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý lệ phí đăng ký cư trú.