Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật trẻ em 2016 quy định trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng như sau:
Điều 33. Thông tin bí mật đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em
Thông tin
bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em là các thông tin về: tên,
tuổi; đặc điểm nhận dạng cá nhân; thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư
được ghi trong bệnh án; hình ảnh cá nhân; thông tin về các thành viên trong gia
đình, người chăm sóc trẻ em; tài sản cá nhân; số điện thoại; địa chỉ thư tín cá
nhân; địa chỉ, thông tin về nơi ở, quê quán; địa chỉ, thông tin về trường, lớp,
kết quả học tập và các mối quan hệ bạn bè của trẻ em; thông tin về dịch vụ cung
cấp cho cá nhân trẻ em.
Điều 34. Truyền thông, giáo dục,
nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông; về giáo dục, đào tạo; về giáo dục
nghề nghiệp; về trẻ em; các tổ chức hoạt động vì trẻ em; tổ chức hoạt động trên
môi trường mạng có trách nhiệm truyền thông nâng cao nhận thức, nâng cao năng
lực, phổ biến kỹ năng cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, trẻ em và
cơ quan, tổ chức có liên quan về lợi ích, tác động tiêu cực của môi trường mạng
đối với trẻ em; về việc phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại trẻ em trên môi
trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông
tin và các lĩnh vực có liên quan.
2. Cha,
mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm giáo dục kiến thức, hướng
dẫn kỹ năng an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng; trẻ em có bổn phận
tìm hiểu, học kiến thức, rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ mình khi tham gia môi
trường mạng.
3. Tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải hướng dẫn việc sử
dụng dịch vụ, sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, tiếp cận thông tin để
bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Điều 35. Bảo đảm an toàn cho trẻ em
trong việc trao đổi, cung cấp thông tin trên môi trường mạng
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên môi trường mạng phải phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân khác trong việc bảo đảm
an toàn thông tin của trẻ em trên môi trường mạng; ngăn chặn thông tin gây hại
cho trẻ em theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
2. Doanh
nghiệp kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải có biện pháp sử
dụng dịch vụ bảo vệ người sử dụng là trẻ em.
3. Doanh
nghiệp kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải cảnh báo hoặc gỡ
bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc
xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
4. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên môi trường mạng phải có công cụ
kiểm soát thời gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi
điện tử.
5. Tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng
phải xây dựng hoặc sử dụng, phổ biến phần mềm, các công cụ bảo vệ trẻ em trên
môi trường mạng.
Điều 36. Các biện pháp bảo vệ thông
tin bí mật đời sống riêng tư cho trẻ em trên môi trường mạng
1. Cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng và cá nhân
khi đưa thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên mạng phải có sự đồng
ý của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên; có trách
nhiệm bảo đảm an toàn thông tin của trẻ em.
2. Cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải sử dụng
các biện pháp, công cụ bảo đảm an toàn về thông tin bí mật đời sống riêng tư
của trẻ em, các thông điệp cảnh báo nguy cơ khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông
tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em.
3. Cha,
mẹ, người chăm sóc trẻ em, trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em theo quy định của pháp luật có quyền yêu cầu
cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ và cá nhân tham gia hoạt động trên môi trường
mạng xóa bỏ các thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em để bảo đảm sự an
toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 37. Các biện pháp hỗ trợ, can
thiệp trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông và quản lý nhà nước về trẻ em; tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng có trách
nhiệm tổ chức tiếp nhận thông tin, đánh giá, phân loại mức độ an toàn cho trẻ
em được các cơ quan, tổ chức, cá nhân và trẻ em gửi tới; công bố danh sách các
mạng thông tin, dịch vụ, sản phẩm trực tuyến theo mức độ an toàn đối với trẻ
em; bảo đảm việc phát hiện, loại bỏ các hình ảnh, tài liệu, thông tin không phù
hợp với trẻ em.
2. Cơ quan
công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp bảo vệ
trẻ em trên môi trường mạng.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét