Luật trẻ em 2016 quy định quyền và bổn phận của trẻ em như sau:
Mục 1. QUYỀN CỦA TRẺ EM
Điều 12. Quyền sống
Trẻ em có
quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các Điều kiện sống và phát
triển.
Điều 13. Quyền được khai sinh và có
quốc tịch
Trẻ em có
quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ,
dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền được chăm sóc sức
khỏe
Trẻ em có
quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch
vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 15. Quyền được chăm sóc, nuôi
dưỡng
Trẻ em có
quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.
Điều 16. Quyền được giáo dục, học
tập và phát triển năng khiếu
1. Trẻ em
có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng của bản thân.
2. Trẻ em
được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng
khiếu, sáng tạo, phát minh.
Điều 17. Quyền vui chơi, giải trí
Trẻ em có
quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.
Điều 18. Quyền giữ gìn, phát huy bản
sắc
1. Trẻ em
có quyền được tôn trọng đặc Điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ
tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình.
2. Trẻ em
có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn
hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình.
Điều 19. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo
Trẻ em có
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải
được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 20. Quyền về tài sản
Trẻ em có
quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp
luật.
Điều 21. Quyền bí mật đời sống riêng
tư
1. Trẻ em
có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia
đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Trẻ em
được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại,
điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và
chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.
Điều 22. Quyền được sống chung với
cha, mẹ
Trẻ em có
quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích
tốt nhất của trẻ em.
Khi phải
cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với
cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 23. Quyền được đoàn tụ, liên hệ
và tiếp xúc với cha, mẹ
Trẻ em có
quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất
của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em,
cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được
tạo Điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ;
được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung
cấp thông tin khi cha, mẹ bị mất tích.
Điều 24. Quyền được chăm sóc thay
thế và nhận làm con nuôi
1. Trẻ em
được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng
cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an
toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Trẻ em
được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
Điều 25. Quyền được bảo vệ để không
bị xâm hại tình dục
Trẻ em có
quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị xâm hại tình dục.
Điều 26. Quyền được bảo vệ để không
bị bóc lột sức lao động
Trẻ em có
quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không
phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm
việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.
Điều 27. Quyền được bảo vệ để không
bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc
Trẻ em có
quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm
tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.
Điều 28. Quyền được bảo vệ để không
bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt
Trẻ em có
quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo,
chiếm đoạt.
Điều 29. Quyền được bảo vệ khỏi chất
ma túy
Trẻ em có
quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán,
tàng trữ trái phép chất ma túy.
Điều 30. Quyền được bảo vệ trong tố
tụng và xử lý vi phạm hành chính
Trẻ em có
quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm
quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được
trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp
luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm
phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác.
Điều 31. Quyền được bảo vệ khi gặp
thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang
Trẻ em có
quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để thoát khỏi tác động
của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.
Điều 32. Quyền được bảo đảm an sinh
xã hội
Trẻ em là
công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù
hợp với Điều kiện kinh tế - xã hội nơi trẻ em sinh sống và Điều kiện của cha, mẹ
hoặc người chăm sóc trẻ em.
Điều 33. Quyền được tiếp cận thông
tin và tham gia hoạt động xã hội
Trẻ em có
quyền được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu
nhận các thông tin dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và được tham
gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng
lực của trẻ em.
Điều 34. Quyền được bày tỏ ý kiến và
hội họp
Trẻ em có
quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được
tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng
thành và sự phát triển của trẻ em; được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia
đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.
Điều 35. Quyền của trẻ em khuyết tật
Trẻ em
khuyết tật được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật
theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục
hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội.
Điều 36. Quyền của trẻ em không quốc
tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn
Trẻ em
không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ
trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo quy định của pháp luật Việt
Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mục 2. BỔN PHẬN CỦA TRẺ EM
Điều 37. Bổn phận của trẻ em đối với
gia đình
1. Kính
trọng, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu thương, quan tâm, chia sẻ
tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành viên trong gia đình, dòng họ.
2. Học
tập, rèn luyện, giữ gìn nề nếp gia đình, phụ giúp cha mẹ và các thành viên
trong gia đình những công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển
của trẻ em.
Điều 38. Bổn phận của trẻ em đối với
nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác
1. Tôn
trọng giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ
sở giáo dục khác.
2. Thương
yêu, đoàn kết, chia sẻ khó khăn, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè.
3. Rèn
luyện đạo đức, ý thức tự học, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương
trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
4. Giữ
gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành đầy đủ nội quy, quy định của nhà trường, cơ sở
trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.
Điều 39. Bổn phận của trẻ em đối với
cộng đồng, xã hội
1. Tôn
trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết
tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả
năng, sức khỏe, độ tuổi của mình.
2. Tôn
trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn
giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài
nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em.
3. Phát
hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 40. Bổn phận của trẻ em đối với
quê hương, đất nước
1. Yêu quê
hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng
truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước.
2. Tuân
thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc
tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em.
Điều 41. Bổn phận của trẻ em với bản
thân
1. Có
trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản
của bản thân.
2. Sống trung
thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể.
3. Chăm
chỉ học tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang.
4. Không
đánh bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất
kích thích khác.
5. Không
sử dụng, trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử
dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản
thân.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét