1. Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
2. Phân tích hậu quả pháp lý các trường hợp quan hệ với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:
2.1 Quan hệ với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội-bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Trường hợp 1: Phạm tội hiếp dâm nếu có hành vi "dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân".
Phạm vào điều 141 quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Mức phạt tại khoản 1 điều 141 quy định từ 02 năm đến 07 năm tù.
Mức phạt cao nhất là từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Trường hợp 2: Phạm tội cưỡng dâm nếu có hành vi "dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác".
Phạm vào điều 143 quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Mức phạt tại khoản 1 điều 143 quy định từ 01 năm đến 05 năm tù.
Mức phạt cao nhất là từ 10 năm đến 18 năm tù.
2.2 Quan hệ với trẻ em từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi không phạm tội khi:
- Hai bên quan hệ tình dục tự nguyện, không bên nào ép buộc bên nào.
- Người nữ (hoặc nam) đã từ đủ 16 tuổi trở lên khi quan hệ.
3 Trách nhiệm dân sự khi quan hệ với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:
Trong trường hợp không bị xử lý hình sự, việc bạn quan hệ với người là phụ nữ từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi dẫn đến hậu quả người phụ nữ có thai thì bạn sẽ phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con của bạn và các trách nhiệm pháp lý khác.
Trường hợp này, do người phụ nữ chưa đủ tuổi thành niên nên bố mẹ họ sẽ là người đại diện theo pháp luật có quyền gửi đơn khởi kiện dân sự theo điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015 đến tòa án có thẩm quyền.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét